some quotes....

I just want to tell you, I'm the one who was supposed to take care of everything. I'm the one who was supposed to make everything okay for everybody. It just didn't work out like that. And I left. I left you... And now, I'm an old broken down piece of meat... and I'm alone. And I deserve to be all alone. I just don't want you to hate me.

-Randy 'The Ram' Robinson, The Wrestler

vendredi 1 janvier 2010

Best Hong Kong films of the decade (by LoveHKFilm.com)


Trang LoveHKFilm.com, một trang rất uy tín về điện ảnh Hồng Kông, vừa tổ chức bình chọn 50 phim Hồng Kông hay nhất của thập niên 2000, tuy không rầm rộ và số phiếu cũng chỉ là muối bỏ bể nếu so với IMDb nhưng chất lượng cuộc bình chọn theo tôi là tương đối chính xác và tập hợp được hầu hết các bộ phim xuất sắc của nền điện ảnh tuy nhỏ nhưng rất phát triển này. Tất nhiên một số phim khá "tệ" (My Wife is 18, Flash Point) vẫn lọt vào danh sách trong khi nhiều phim tốt như các phim của nữ đạo diễn Hồ An Hoa hay thậm chí là Đầu danh trạng (The Warlords) của Trần Khả Tân dù giành Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim hay nhất lại không có mặt. Nhưng cuộc bầu chọn nào mà chẳng có sự thiên lệch nhất định, dù sao chất lượng của cuộc bầu chọn này còn chính xác hơn nhiều kết quả ở IMDb.

Sau đây là kết quả, tên phim được ghi bằng cả tiếng Anh và phiên âm Hán Việt/tiếng Việt, tên đạo diễn chỉ dùng phiên âm Hán Việt, tên tiếng Anh của họ có thể tìm thấy ở liên kết tới trang LoveHKFilm.com. Vì phim Hồng Kông có đặc điểm là dựa rất nhiều vào tên tuổi của các ngôi sao điện ảnh để "bảo chứng doanh thu" nên tôi sẽ chú thích thêm cả các diễn viên chính của phim.

50-41
52.
Tân trát sư muội (Love Undercover - 2002, Mã Vỹ Hào)
- Dương Thiên Hoa, Ngô Ngạn Tổ
51.
Kiến quỷ (The Eye - 2002, Bành Phát, Bành Thuận)
- Lý Tâm Khiết
50. Thuận lưu nghịch lưu (
Time and Tide - 2000, Từ Khắc)
- Tạ Đình Phong, Ngũ Bách, Hoàng Thu Sinh
49. Mỗi đương biến ảo thời (
Hooked on You - 2007, La Vĩnh Xương)
- Dương Thiên Hoa, Trần Dịch Tấn
48.
Giang hồ cáo cấp (Jiang Hu - The Triad Zone - 2000, Lâm Siêu Hiền)
- Lương Gia Huy, Ngo Quân Như
47. Đạn hỏa tuyến (
Flash Point - 2007, Diệp Vỹ Tín)
- Chân Tử Đan, Cổ Thiên Lạc, Phạm Băng Băng
46. Mãn thành tận đới hoàng kim giáp (
Curse of the Golden Flower - 2006, Trương Nghệ Mưu)
- Châu Nhuận Phát, Củng Lợi, Châu Kiệt Luân
45. Nếu như yêu (
Perhaps Love - 2005, Trần Khả Tân)
- Takeshi Kaneshiro, Cu Tấn, Trương Học Hữu
44. Ái tác chiến (
Love Battlefield - 2004, Trịnh Bảo Thụy)
- Chu Lệ Kì, Trần Dịch Tấn
43. Thường tại ngã tâm (
Funeral March - 2001, Mã Vỹ Hào)
- Trần Dịch Tấn, Thái Trác Nghiên
42. Isabella (
Isabella - 2006, Bành Hạo Tường)
- Đỗ Văn Trạch, Lương Lạc Thi
41. Mãi hung phách nhân (
You Shoot, I Shoot - 2001, Bành Hạo Tường)
- Cát Dân Huy

40-31
40. Ngã tả nhãn kiến đáo quỷ (
My Left Eye Sees Ghosts - 2002, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy)
- Trịnh Tú Văn, Lưu Thanh Vân
39. Môn đồ (
Protégé - 2007, Nhĩ Đông Thăng)
- Lưu Đức Hoa, Ngô Ngạn Tổ, Cổ Thiên Lạc, Trương Tịnh Sơ, Viên Vịnh Nghi
38. Nhất lục giá (
Just One Look - 2002, Diệp Cẩm Hồng)
- Chung Hân Đồng, Thái Trác Nghiên, Dư Văn Lạc, Hoàng Thu Sinh
37. Sấu thân nam nữ (
Love on a Diet - 2001, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy)
- Lưu Đức Hoa, Trịnh Tú Văn
36. Thần kinh hiệp lữ (
Crazy n' the City - 2005, Nguyễn Thế Sinh)
- Trần Dịch Tấn, Dung Tổ Nhi, Ngô Chấn Vũ,
35. Ngã lão bà ngô cú xứng (
My Wife is 18 - 2002, Nguyễn Thế Sinh)
- Trịnh Y Kiệt, Thái Trác Nghiên
34. Tân câu chuyện cảnh sát (
New Police Story - 2004, Trần Mộc Thắng)
- Thành Long, Ngô Ngạn Tổ, Tạ Đình Phong, Dương Thái Ni
33. Juliet và Lương Sơn Bá (
Juliet in Love - 2001, Diệp Vỹ Tín)
- Ngô Chấn Vũ, Ngô Quân Như
32. Nam nhân tứ thập (
July Rhapsody - 2001, Hứa An Hoa)
- Trương Học Hữu, Mai Diễm Phương, Lâm Gia Hân
31. Văn tước (
Sparrow - 2008, Đỗ Kỳ Phong)
- Lâm Hy Lôi, Nhậm Đạt Hoa, Lâm Tuyết, Lâm Gia Đống

30-21
30. Toàn chức sát thủ (
Fulltime Killer - 2001, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy)
- Lưu Đức Hoa, Takashi Sorimachi, Lâm Hy Lôi
29. Chứng nhân (
Beast Stalker - 2008, Lâm Siêu Hiền)
- Tạ Đình Phong, Trương Gia Huy, Trương Tịnh Sơ
28. Phụ tử (
After This Our Exile - 2006, Đàm Gia Minh)
- Quách Phú Thành
27. Thiên hạ vô song (
Chinese Odyssey 2002 - 2002, Lưu Trấn Vỹ)
- Lương Triều Vỹ, Triệu Vy, Trương Chấn, Vương Phi
26. Ngã yếu thành danh (
My Name Is Fame - 2006, Lưu Quốc Xương)
- Lưu Thanh Vân,
25. Sắc, giới (
Lust, Caution - 2007, Lý An)
- Lương Triều Vỹ, Vương Lực Hoành, Thang Duy
24. Câu chuyện McDull (
My Life as McDull - 2001, Viên Kiến Thao)
- McDull
23. Hoắc Nguyên Giáp (
Fearless - 2006, Vu Nhân Thái)
- Lý Liên Kiệt
22.
Đại trượng phu (Men Suddenly in Black - 2003, Bành Hạo Tường)
- Tăng Chí Vỹ, Trần Tiểu Xuân, Đỗ Văn Trạch, Mao Thuần Quân
21. Hắc xã hội: Dĩ hòa vi quý (
Election 2 - 2006, Đỗ Kỳ Phong)
- Nhậm Đạt Hoa, Cổ Thiên Lạc,

20-11
20. 2046 (2046 - 2004, Vương Gia Vệ)
- Lương Triều Vỹ, Củng Lợi,Chương Tử Di, Vương Phi, Lưu Gia Linh, Trương Chấn
19. Diệp Vấn (Ip Man - 2008, Diệp Vỹ Tín)
- Chân Tử Đan
18. Thần thám (Mad Detective - 2007, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy)
- Lưu Thanh Vân
17. Vong bất liễu (Lost in Time - 2003, Nhĩ Đông Thăng)
- Trương Bá Chi, Lưu Thanh Vân
16. Cô nam quả nữ (Needing You... - 2000, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy)
- Lưu Đức Hoa, Trịnh Tú Văn
15. Nhu đạo long hổ bảng (Throwdown - 2004, Đỗ Kỳ Phong)
- Quách Phú Thành, Cổ Thiên Lạc, Lương Gia Huy, Ứng Thái Nhi
14. PTU (PTU - 2003, Đỗ Kỳ Phong)
- Nhậm Đạt Hoa, Lâm Tuyết, Thiệu Mỹ Kỳ
13. Xích Bích (Red Cliff - 2008, Ngô Vũ Sâm)
- Lương Triều Vỹ, Takeshi Kaneshiro, Trương Phong Nghị, Trương Chấn, Triệu Vy
12. Ngọa hổ tàng long (Crouching Tiger, Hidden Dragon - 2000, Lý An)
- Châu Nhuận Phát, Dương Tử Quỳnh, Chương Tử Di, Trương Chấn
11. Sát Phá Lang (SPL - 2005, Diệp Vỹ Tín)
- Chân Tử Đan, Hồng Kim Bảo, Ngô Kinh

====================================================
Top Ten


10. Đại hòa thượng (Running on Karma - 2003, Đỗ Kỳ Phong, Vi Gia Huy) - 220 điểm
- Lưu Đức Hoa, Trương Bá Chi


09. Vô gian đạo II (Infernal Affairs II - 2003, Lưu Vỹ Cường, Mạch Triệu Huy) - 229 điểm
- Dư Văn Lạc, Trần Quán Hy, Hoàng Thu Sinh, Tăng Chí Vỹ, Ngô Chấn Vũ, Lưu Gia Linh


08. Vượng Giác hắc dạ (One Nite in Mongkok - 2004, Nhĩ Đông Thăng) - 232 điểm
- Ngô Ngạn Tổ, Trương Bá Chi, Phương Trung Tín


07. Anh hùng (Hero - 2002, Trương Nghệ Mưu) - 251 điểm
- Lương Triều Vỹ, Trương Mạn Ngọc, Chân Tử Đan, Chương Tử Di, Trần Đạo Minh, Lý Liên Kiệt


06. Hắc xã hội (Election - 2005, Đỗ Kỳ Phong) - 267 điểm
- Nhậm Đạt Hoa, Lương Gia Huy, Cổ Thiên Lạc


05. Phóng, trục (Exiled - 2006, Đỗ Kỳ Phong) - 276 điểm
- Hoàng Thu Sinh, Ngô Chấn Vũ, Lâm Tuyết, Trương Diệu Dương, Trương Gia Huy


04. Tuyệt đỉnh công phu (Kungfu Hustle - 2004, Châu Tinh Trì) - 281 điểm
- Châu Tinh Trì


03. Đội bóng Thiếu Lâm (Shaolin Soccer - 2001, Châu Tinh Trì) - 500 điểm
- Châu Tinh Trì, Ngô Mạnh Đạt, Triệu Vy


02. Tâm trạng khi yêu (In the Mood for Love - 2000, Vương Gia Vệ) - 512 điểm
- Lương Triều Vỹ, Trương Mạn Ngọc


01. Vô gian đạo (Infernal Affairs - 2002, Lưu Vỹ Cường, Mạch Triệu Huy) - 879 điểm
- Lương Triều Vỹ, Lưu Đức Hoa, Hoàng Thu Sinh, Tăng Chí Vỹ, Trịnh Tú Văn, Trần Tuệ Lâm

Dễ thấy là Vô gian đạo có số phiếu vượt trội so với các bộ phim còn lại (hơn hai bộ phim đứng kế tiếp tới hơn 300 điểm - số điểm còn nhiều hơn bộ phim đứng thứ 4). Vô gian đạo cùng Tâm trạng khi yêuĐội bóng Thiếu Lâm tạo thành Top 3 với khoảng cách khá xa so với các phim khác. Tuy phim cao nhất chỉ xếp thứ 5 (Phóng, trục) nhưng Đỗ Kỳ Phong thực sự là đạo diễn "thống trị" của cuộc bầu chọn này với 12/50 phim, 3/10 phim Top Ten. Đạo diễn "hiệu quả" nhất chắc chắn là Châu Tinh Trì, trong cả thập niên Châu chỉ cho ra đời 3 phim thì hai trong số đó xếp thứ 3 và thứ 4 (phim còn lại là CJ7 - một thất vọng của giới hâm mộ) và cũng là 2 phim hài duy nhất có mặt trong Top Ten. Vương Gia Vệ là một đạo diễn "hiệu quả" khác khi cả thập niên ông chỉ cho ra đời 2 phim (thực ra là với cách làm phim của Vương thì 2 đã là "nhiều") ở Hồng Kông (My Blueberry Nights và phim ngắn The Hand đều làm ở Hollywood) thì 2 phim đã "khóa đầu khóa đuôi" top 20. Cũng có nhiều phim trong danh sách có thể kể tới Nhĩ Đông Thăng (3 phim, trong số 6 phim đạo diễn cho ra đời trong thập niên này) hay Diệp Vỹ Tín (4 phim, 3 trong số đó do Chân Tử Đan đóng chính). Đạo diễn "mâu thuẫn" nhất rõ ràng là Lưu Vỹ Cường - tác giả của Vô gian đạo 1 & 2 vì Lưu cũng "lại" là đạo diễn của nhiều phim rất tệ trong thập niên này như The Wesley's Mysterious File - bộ phim bị IMDb chấm (khá chính xác) 3.7/10. Thực ra đây cũng là mâu thuẫn chung của điện ảnh Hồng Kông vì nhiều đạo diễn làm phim rất không đều tay, phim cực hay xen lẫn phim cực dở, mà thực tế thì Vô gian đạo cũng mang rất nhiều yếu tố "thị trường" với mục đích duy nhất là câu kéo khán giả tới rạp, may mắn cho người xem là các yếu tố "thị trường" trong phim được trau chuốt cực kì cẩn thận đã tổng hòa để tạo nên một tác phẩm xuất sắc cả về mặt giải trí và mặt nghệ thuật.

Sự thăng trầm của hai thể loại thế mạnh "truyền thống" của điện ảnh Hồng Kông là phim võ thuật (kungfu) và phim xã hội đen (hình sự) cũng thể hiện rõ trong bảng xếp hạng khi Top Ten có tới 5 phim trong Top Ten trong khi phim võ thuật chỉ có 3 tính cả 2 phim hài của Châu Tinh Trì và Anh hùng do một đạo diễn người Đại lục (Trương Nghệ Mưu) thực hiện. Sức mạnh của "hệ thống ngôi sao" tại Hồng Kông cũng bị đặt dấu hỏi khi không một gương mặt nào thực sự nổi trội, cùng lắm chỉ có thể kể đến Lương Triều Vỹ (3 phim trong Top Ten), Châu Tinh Trì (2/10, đây là trường hợp ngoại lệ vì Châu đóng rất ít), Lưu Đức Hoa (2/10), nữ có Trương Mạn Ngọc (2/10 - dù cô đã gần như "bỏ rơi" nền điện ảnh quê nhà) và Trương Bá Chi (2/10 - đáng tiếc cho một ngôi sao vụt sáng rồi chợt tắt, một "Winona Rider của Hồng Kông" với rất nhiều tài năng nhưng cũng lại vô số tai tiếng). Hồng Kông tỏ ra thực sự "khủng hoảng thiếu" các ngôi sao nữ trong thập niên này khi mà ngoài hai "nữ hoàng doanh thu" Trịnh Tú Văn và Dương Thiên Hoa (vốn đều chỉ quen đóng phim hài) thì không còn một gương mặt nữ nào có thể sánh được về vẻ đẹp, danh tiếng và tài năng với những Trương Mạn Ngọc, Lâm Thanh Hà, Mai Diễm Phương hay Viên Vịnh Nghi của thập niên trước. Và ngay cả về phía nam thì điện ảnh Hồng Kông cũng chẳng có phát hiện nào mới, những Ngô Ngạn Tổ hay Dư Văn Lạc chỉ "lóe" lên trong một vài phim rồi lại chìm nghỉm, nhìn đi nhìn lại người ta vẫn chỉ thấy Lưu Đức Hoa, Lưu Thanh Vân, Nhậm Đạt Hoa hay Hoàng Thu Sinh, vốn đều đã tạo dựng được danh tiếng từ thập niên 1990.

Đây có lẽ là thập niên cuối cùng điện ảnh Hồng Kông tạo dựng được tiếng nói riêng vì điện ảnh Trung Quốc Đại lục đang ngày càng xâm nhập vào sâu hơn ở xứ Cảng thơm và có lẽ chỉ trong vài năm nữa cái ranh giới phim Trung Quốc - phim Hồng Kông sẽ bị xóa nhòa hoàn toàn.

===
Còn đây là Top Ten của tôi:
01. Vô gian đạo (Infernal Affairs)
02. Đội bóng Thiếu Lâm (Shaolin Soccer)
03. 2046 (2046)
04. Phóng, trục (Exiled)
05. Tuyệt đỉnh công phu (Kung Fu Hustle)
06. Tâm trạng khi yêu (In the Mood for Love)
07. Sát Phá Lang (SPL)
08. Hắc xã hội (Election)
09. Thần thám (Mad Detective)
10. Toàn chức sát thủ (Fulltime Killer)

2 commentaires:

  1. tình cờ vào blog bạn, biết được 1 người cũng hâm mộ phim Hong Kong và Châu Tinh Trì như mình, tự nhiên thấy vui vui :D phim Hong Kong gắn liền với tuổi thơ mình, ngày ngày chạy ra quán video gần nhà để rước cả chồng băng mới về coi, từ kiếm hiệp chưởng cho tới XHĐ, ma, tâm lí tình cảm, đến cả cấp 3, mà hồi đó coi vậy chớ ko biết tên diễn viên đạo diễn gì ráo chọi, hehe. đến giờ mình vẫn thích xem phim HK thập niên 90 hơn(qua cái list bạn đưa ra thì còn nhiều cái chưa xem), phim của thập niên mới mình xem cái nào thấy cũng ko đã bằng, kể cả của Châu Tinh Trì hay Vương Gia Vệ, thấy không còn chất "Hong Kong" như trước nữa, còn cái "chất" đó ra làm sao thì chỉ cảm nhận được thôi chớ ko biết nói thế nào cho đúng :D

    RépondreSupprimer
  2. Cảm ơn bạn đã comment :D. Nhiều khi nó còn yếu tố quá khứ nữa ý, cái gì đọng lại trong ký ức thường là những cái rất đẹp :)

    RépondreSupprimer